Abe Shinzō
Abe Shinzō

Abe Shinzō

Abe Shinzō (Nhật: 安倍 (あべ) 晋三 (しんぞう) (An Bội Tấn Tam), Abe Shinzō? sinh 21 tháng 9 năm 1954) [abe ɕinzoː] (nghe) là một chính trị gia người Nhật đã giữ chức Thủ tướng Nhật Bản bốn nhiệm kỳ đồng thời là Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do (LDP) từ 2012 đến 2020, và trước đó từ 2006 đến 2007. Ông cũng giữ chức Chánh Văn phòng Nội các từ năm 2005 đến 2006 và là Lãnh đạo Phe đối lập năm 2012. Ông là Thủ tướng tại nhiệm lâu nhất trong lịch sử Nhật Bản.[1][2]Abe được bầu vào Chúng Nghị viện trong cuộc bầu cử năm 1993. Ông được chọn làm Chánh Văn phòng Nội các bởi Junichiro Koizumi vào tháng 9 năm 2005, trước khi kế nhiệm Koizumi làm Chủ tịch LDP tháng 9 năm 2006. Ông được xác nhận làm Thủ tướng Nhật Bản sau một phiên họp Quốc hội Nhật Bản ở tuổi 52, khiến ông là Thủ tướng sau chiến tranh trẻ nhất, và là người đầu tiên sinh sau Thế chiến thứ hai. Năm 2007, Abe từ chức Thủ tướng với lý do bệnh viêm loét đại tràng, không lâu sau khi đảng ông thua trong cuộc bầu cử Tham Nghị viện năm đó. Ông được kế nhiệm bởi Yasuo Fukuda, người đầu tiên trong chuỗi năm thủ tướng mà không ai tại nhiệm hơn 16 tháng.Sau khi phục hồi, Abe bất ngờ trở lại chính trị, vượt qua cựu Bộ trưởng Quốc phòng Ishiba Shigeru để trở thành Chủ tịch LDP lần thứ hai vào tháng 9 năm 2012. Tháng 12 năm 2012, sau chiến thắng áp đảo của LDP trong cuộc tổng tuyển cử, ông trở thành Thủ tướng đầu tiên tái nhiệm kể từ Yoshida Shigeru năm 1948. Ông tiếp tục đắc cử với kết quả áp đảo năm 20142017. Tháng 8 năm 2020, Abe thông báo ý định từ chức, với lý do là bệnh viêm loét đại tràng trở lại. Ông chính thức từ chức vào ngày 16 tháng 9 năm 2020, sau khi cuộc bầu cử lãnh đạo LDP diễn ra hai ngày trước đó.[3] đã bầu ông Suga Yoshihide làm Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do (LDP). Với việc đảng LDP chiếm đa số ở Quốc hội, ông Suga đuợc bầu làm Thủ tướng, kế nhiệm ông Abe. Abe là một chính trị gia bảo thủ[4] được mô tả là một người theo chủ nghĩa dân tộc cánh hữu.[5][6][7][8] Ông là thành viên của Nippon Kaigi và giữ quan điểm xét lại đối với lịch sử Nhật Bản,[9] bao gồm việc từ chối mọi vai trò của chính phủ trong việc tuyển chọn phụ nữ mua vui trong Thế chiến thứ hai,[10] dẫn đến nhiều căng thẳng với nước láng giềng Hàn Quốc.[11][12] Ông được xem là có cách tiếp cận cứng rắn đối với Bắc Triều Tiên, và kêu gọi việc sửa đổi Điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản để cho phép một lực lượng quân sự của Nhật.[4][13][14] Abe cũng được biết trên thế giới với các chính sách kinh tế của chính phủ ông, thường gọi là Abenomics, chủ trương nới lỏng tiền tệ, kích thích tài chính, và cải cách cơ cấu.[15][4] Tên gọi Abenomics được lấy cảm hứng từ những chính sách kinh tế lớn khác trên thế giới như Reaganomics, Clintonomics, Rogernomics, và Obamanomics.

Abe Shinzō

Kế nhiệm Masahiko Kōmura
Cư trú Kantei
Alma mater Đại học Seikei (BA)
Đại học Nam California
Số phiếu 86.258 (58,40%)
Đảng chính trị Đảng Dân chủ Tự do
Cha mẹ Abe Shintaro
Abe Yoko
Tiền nhiệm Khu vực bầu cử mới
Lãnh đạo Koizumi Junichiro
Thiên hoàng Akihito
Sinh
安倍晋三 (Abe Shinzō, An Bội Tấn Tam?)

21 tháng 9, 1954 (66 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Phối ngẫu
Matsuzaki Akie (cưới 1987)
Khu vực bầu cử Quận 1 Yamaguchi
Tổng Thư ký Takebe Tsutomu
Nakagawa Hidenao
Asō Tarō
Phó Masahiko Kōmura
Thủ tướng Koizumi Junichiro

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Abe Shinzō http://www.abc.net.au/news/2014-07-08/australia2c-... http://america.aljazeera.com/opinions/2014/10/modi... http://ajw.asahi.com/article/behind_news/politics/... http://www.dw.com/en/shinzo-abes-unprecedented-int... //www.euromoney.com/article/b12kjtx758g799/japan-s... http://lexicon.ft.com/Term?term=abenomics http://www.ft.com/cms/s/0/d6142984-194b-11e3-83b9-... http://www.ft.com/cms/s/2/ac713e7a-cbd1-11e4-beca-... http://www.globalpost.com/dispatch/news/regions/as... http://www.ibtimes.com/narendra-modi-shinzo-abe-se...